Tổng số lượt xem trang

Được tạo bởi Blogger.

Tìm kiếm Blog này

Archive for tháng 5 2014

Solaris: Managing ZFS file system - Quản lý file system trong Solaris

ZFS aggregates devices into a storage pool. The storage pool describes the physical characteristics of the storage (device layout, data redundancy, and so on) and acts as an arbitrary data store from which file systems can be created. File systems are no longer constrained to individual devices, allowing them to share disk space with all file systems in the pool.
ZFS gộp các đĩa vật lý vào trong storage pool. File system trong pool không còn bị giới hạn phải nằm trong các thiết bị riêng rẽ mà có thể trải trên các đĩa nằm trong cùng 1 pool.
Trong Solaris phân biệt zpool root (phân vùng có thể dùng để boot) và zpool non-root (phân vùng không dùng để boot).
- zpool root: chỉ có thể cấu hình ở chế độ mirror hoặc non-mirror, không thể cấu hình raid
- zpool non-root: có thể cấu hình ở chế độ mirror hoặc non-mirror, raidz (1 bit parity, cấu hình 3 hdisk 2+1), raidz2 (2 bit parity, cấu hình 6 hdisk 4 + 2), raidz3 (3 bit parity, cấu hình 8 hdisk 5+3).

Note: Tuy nhiên với cấu hình tạo pool sử dụng đĩa từ san đã có raid, do đó trên OS không cấu hình raid hay mirror cho pool (non-redundunce pool). Khi cấu hình như vậy, hệ thống sẽ có thông báo:

# zpool create pond c8t2d0 c8t3d0
'pond' successfully created, but with no redundancy; failure of one
device will cause loss of the pool

- Kiểm tra thông tin ZFS storage pool bằng lệnh zpool status. Lệnh này có thể xem số lượng đĩa trong pool.
# zpool status
  pool: rpool
 state: ONLINE
  scan: none requested
config:

        NAME        STATE     READ WRITE CKSUM
        rpool       ONLINE       0     0     0
          c2t0d0s0  ONLINE       0     0     0    -> hdisk nằm trong pool

errors: No known data errors

- Hiển thị thông tin file system sử dụng lệnh zfs list:
# zpool list rpool
NAME   SIZE  ALLOC   FREE  CAP  DEDUP  HEALTH  ALTROOT
rpool   74G  5.46G  68.5G   7%  1.00x  ONLINE  -
# zfs list -r rpool
NAME                      USED  AVAIL  REFER  MOUNTPOINT
NAME                      USED  AVAIL  REFER  MOUNTPOINT
rpool                    5.39G  67.5G  74.5K  /rpool
rpool/ROOT               3.35G  67.5G    31K  legacy
rpool/ROOT/solaris       3.35G  67.5G  3.06G  /
rpool/ROOT/solaris/var    283M  67.5G   214M  /var
rpool/dump               1.01G  67.5G  1000M  -
rpool/export             97.5K  67.5G    32K  /rpool/export
rpool/export/home        65.5K  67.5G    32K  /rpool/export/home
rpool/export/home/admin  33.5K  67.5G  33.5K  /rpool/export/home/admin
rpool/swap               1.03G  67.5G  1.00G  -

- Tạo zpool với name: tank sử dụng 2 hdisk là c1t0d0 và c2t0d0 ở chế độ mirror

# zpool create tank mirror c1t0d0 c2t0d0

- Trên pool tank tạo file system có tên fs. Mount point: /tank/fs

# zfs create tank/fs

- Tạo file một file bất kỳ trong /tank/fs có tên là foo với dung lượng 100m

# mkfile 100m /tank/fs/foo
# df -h /tank/fs
Filesystem             size   used  avail capacity  Mounted on
tank/fs                 80G   100M    80G     1%    /tank/fs


Lưu ý 1: Khi tạo file system trong solaris như trên thì không có tham số giới hạn dung lượng của file system. Để có thể kiểm soát được dung lượng của file system nên đặt ngưỡng

# zfs set quota=10G tank/fs


Lưu ý 2: Khi đăng nhập bằng user root, pwd mặc định là /root và # ls thì sẽ không thấy các mount point như bin, sbin.... Muốn thấy được các mount pont này phải chuyển: # cd /
- Có thể pwd mặc định của root là:  rpool/ROOT               2.18G  11.6G    31K  legacy




Solaris: System display information - Kiểm tra thông tin hệ thống

# date    : display date and time -> tìm lệnh cấu hình thời gian cho máy (Xem lại note về cấu hình date time).
# hostid  : Host ID number
# psrinfo : Display information about CPU (precise information use: # psrinfo -pv)
# prtconf : Display common system configuration information.


uname:
# uname -v  : OS version
# uname -r  : OS release level
# uname -s  : name OS
# uname -a  : print all information
# uname -X  : print more detail information


Display a System's Product Name:
$ prtconf -b
$ prtconf -vb

Enable ssh Solaris 11

Login in system with root user
1. Edit the file:  /etc/ssh/sshd_config
edit line:  PermitRootLogin yes  and save file.

# vi /etc/ssg/sshd_config
PermitRootLogin yes

2. Restart services:
# svcadm restart ssh

Solaris - AIX - Centos: Create new user - Tạo user monitor mới

Create new user with default role (staff)

Centos:
# useradd -m username
# passwd username

Note: - -m: create a local home directory on the system for the specified user
          - The account is locked until you assign the usser a password
          - Default directory: /export/home/username

AIX:
# mkuser username
# passwd username

or
# smit user
# passwd username
Note: - Default directory: /home/username

Centos:


Check service Port AIX

- Để kiểm tra port có được sử dụng trên server hay không ta sử dụng lệnh # netstat để check
- Để kiểm tra socket đang được chiếm giữ bởi process nào, sử dụng lệnh: # rmsocket
- Để kiểm tra chi tiết về process, sử dụng lệnh: # ps -ef | grep process

# netstat -Aan |grep 14248
f10007000864ebb0 tcp        0      0  *.14248            *.*           LISTEN
 
# rmsock f10007000864ebb0 tcpcb
The socket 0x864e808 is being held by proccess 143640 (java).
 
 
# ps -ef |grep 143640
    root  143640  127270   0   May 15      -  3:06 /var/opt/tivoli/ep/_jvm/jre/bin/java

Enable VT-x HP Compaq Destop

Vì lý do bảo mật nên trên một số máy tính năng hỗ trợ ảo hóa của CPU bị disable. Do đó, để chạy được máy ảo trên VMWare, HyperV thì cần bật (enable) tính năng VT-x trong BIOS.

- Acess to BIOS: (trên máy Destop HP Compaq thì khi khởi động nhấn nhanh nút F1 hoặc F10)

- Chọn Security -> System Security -> Enable Virtualization Technology


Sau cùng nhớ ấn F10 và save lại.

Managing users in VIOS - Quản lý user trên VIOS

- Change password:  $ cfgassist
- Create a new user:  $ mkuser new_user_name
- List a user's attributes: $ lsuser
- Remove a user: $ rmuser user_name

Note:
- Default role of new user is admin
- Can use new user id to access to IVM


==================================
- Đổi password: $ cfgassist
- Tạo user mới: $ mkuser new_user_name
- Liệt kê các user và các thuộc tính: $ lsuser
- Xóa một user: $ rmuser user_name

Ghi chú:
- User mới được tạo có role mặc định là admin, không phải mặc định là staff như AIX
- Có thể sử dụng user mới tạo để đăng nhập vào giao diện web của IVM.

Create CPU load on AIX system - Tạo tải giả cho CPU

AIX:
If you want to create some "load" on the system. Do the command:
# yes > /dev/null &
The yes command will continiously echo "yes" to /dev/null. This is a single-threaded process, so it will put load on a single processor. If you wish to put load on multiple processors, run yes many times.

Delete command:
# jobs
# kill %1

=================================

Nếu muốn tạo tải giả trong hệ thống, có thể sử dụng lệnh
# yes > /dev/null &
& : lệnh này sẽ chạy ở chế độ background.

Lệnh yes sẽ tạo ra liên tiếp echo "yes" và direct tới /dev/null. Đây là process single-threaded nên nó sẽ chỉ tạo ra tải cho 1 processor. Nếu muốn tạo tải cho nhiều processor thì gõ lệnh yes nhiều lần.

Để xóa bỏ tải giả này:
# jobs    : check các tác vụ đang chạy ở chế độ background
# kill %1  : xóa tác vụ có thứ tự 1.

Download AIX install media

No more ordering CDROMs or DVDs and waiting days. Download the .iso image over the web and install from there. Use the virtual DVD drive on your VIOS 2.1 and install directly into the LPAR or read the contents into your NIM Server.

Mount the .ISO image:
Details on the new service:

You have to prove you are entitled via: Customer number, Machine serial numbers or SWMA. The Entitled Software Support Download User Guide can be downloaded here: ftp://public.dhe.ibm.com/systems/support/planning/essreg/I1128814.pdf. Then you can download the AIX media, Expansion Packs, Linux Toolbox and more.

Start at: www.ibm.com/eserver/ess.

IP Alias

- Địa chỉ alias và địa chỉ IP trên interface phải nằm cùng dải mạng.
- Để địa chỉ alias được cấu hình ngay sau khi máy được bật thì cần bổ sung câu lệnh ifconfig vào /etc/rc.net script.

To configure IP aliases on AIX: 

Use the ifconfig command to create an IP alias. To have the alias created when the system starts, add the ifconfig command to the /etc/rc.net script.

The following example creates an alias on the en1 network interface. The alias must be defined on the same subnet as the network interface.
# ifconfig en1 alias 9.37.207.29 netmask 255.255.255.0 up
The following example deletes the alias:
# ifconfig en1 delete 9.37.207.29

LVM Command history

Want to know which LVM commands were run on a system? Simply run the following command, and get a list of the LVM command history:
# alog -o -t lvmcfg
To filter out only the actual commands:
# alog -o -t lvmcfg | grep -v -E "workdir|exited|tellclvmd"
[S 06/11/13-16:52:02:236 lvmstat.c 468] lvmstat -v testvg
[S 06/11/13-16:52:02:637 lvmstat.c 468] lvmstat -v rootvg
[S 07/20/13-15:02:15:076 extendlv.sh 789] extendlv testlv 400
[S 07/20/13-15:02:33:199 chlv.sh 527] chlv -x 4096 testlv
[S 08/22/13-12:29:16:807 chlv.sh 527] chlv -e x testlv
[S 08/22/13-12:29:26:150 chlv.sh 527] chlv -e x fslv00
[S 08/22/13-12:29:46:009 chlv.sh 527] chlv -e x loglv00
[S 08/22/13-12:30:55:843 reorgvg.sh 590] reorgvg
The information for this LVM command history is stored in /var/adm/ras/lvmcfg.log. You can check the location for a circular log, by running:
# alog -t lvmcfg -L
#file:size:verbosity
/var/adm/ras/lvmcfg.log:51200:3
More detail can also be found in the lvmt log, by running:
# alog -t lvmt -o

Using tcpdump to discover network information

As an AIX admin, you may not always know what switches a certain server is connected to. If you have Cisco switches, here's an interesting method to identify the switch your server is connected to.

First, run ifconfig to look up the interfaces that are in use:
# ifconfig -a | grep en | grep UP | cut -f1 -d:
en0
en4
en8
Okay, so on this system, you have interfaces en0, en4 and en8 active. So, if you want to determine the switch en4 is connected to, run this command:
#  tcpdump -nn -v -i en4 -s 1500 -c 1 'ether[20:2] == 0x2000'
tcpdump: listening on en4, link-type 1, capture size 1500 bytes
After a while, it will display the following information:
11:40:14.176810 CDP v2, ttl: 180s, checksum: 692 (unverified)
   Device-ID (0x01), length: 22 bytes: 'switch1.host.com'
   Version String (0x05), length: 263 bytes:
   Cisco IOS Software, Catalyst 4500 L3 Switch Software 
      (cat4500e-IPBASEK9-M), Version 12.2(52)XO, RELEASE SOFTWARE
   Technical Support: http://www.cisco.com/techsupport
   Copyright (c) 1986-2009 by Cisco Systems, Inc.
   Compiled Sun 17-May-09 18:51 by prod_rel_team
   Platform (0x06), length: 16 bytes: 'cisco WS-C4506-E'
   Address (0x02), length: 13 bytes: IPv4 (1) 111.22.33.44
   Port-ID (0x03), length: 18 bytes: 'GigabitEthernet2/7'
   Capability (0x04), length: 4 bytes: (0x00000029): 
      Router, L2 Switch, IGMP snooping
   VTP Management Domain (0x09), length: 2 bytes: ''''
   Native VLAN ID (0x0a), length: 2 bytes: 970
   Duplex (0x0b), length: 1 byte: full
   Management Addresses (0x16), length: 13 bytes: IPv4 (1) 
      111.22.33.44
   unknown field type (0x1a), length: 12 bytes:
      0x0000:  0000 0001 0000 0000 ffff ffff
47 packets received by filter
0 packets dropped by kernel
This will help you determine, that en4 is connected to a network switch called 'switch1.host.com', with IP address '111.22.33.44', and that it is connected to port 'GigabitEthernet2/7' (most likely port 7 on blade 2 of this switch). 

If you're running the same command on an Etherchannelled interface, keep in mind that it will only display the information of the active interface in the Etherchannel configuration. You may have to fail over the Etherchannel to a backup adapter, to determine the switch information for the backup adapter in the Etherchannel configuration. 

If your LPAR has virtual Ethernet adapters, this will not work (the command will just hang). Instead, run the command on the VIOS instead. 

Also note that you may need to run the command a couple of times, for tcpdump to discover the necessary information. 


Another interesting way to use tcpdump is to discover what VLAN an network interface is connected to. For example, if you have 2 interfaces on an AIX system, and you would want to configure them in an Etherchannel, or you would want to use one of them as a production interface, and another as a standby interface. In that case, it is important to know that both interfaces are within the same VLAN. Obviously, you can ask your network team to validate, but it is also good to be able to validate on the host side. Also, you can just configure an IP address on it, and see if it will work. But for production systems, that may not always be possible. 

The trick basically is, to run tcpdump on an interface, and check what network traffic can be discovered. For example, if you have 2 network interfaces, like these:

# netstat -ni | grep en[0,1]
en0 1500 link#2    0.21.5e.c0.d0.12 1426632806  0 86513680  0  0
en0 1500 10.27.18  10.27.18.64      1426632806  0 86513680  0  0
en1 1500 link#3    0.21.5e.c0.d0.13   20198022  0  7426576  0  0
en1 1500 10.27.130 10.27.130.10       20198022  0  7426576  0  0
In this case, interface en0 uses IP address 10.27.18.64, and is within the 10.27.18.x subnet. Interface en1 uses IP address 10.27.130.10, and is within the 10.27.130.x subnet (assuming both interfaces use a subnet mask of 255.255.255.0). 

Now, if en0 is a production interface, and you would like to confirm that en1, the standby interface, can be used to fail over the production interface to, then you need to know that both of the interfaces are within the same VLAN. To determine that, for en1, run tcpdump, and check if any network traffic in the 10.27.18 subnet (used by en0) can be seen (press CTRL-C after seeing any such network traffic, to cancel the tcpdump command):

# tcpdump -i en1 -qn net 10.27.18
tcpdump: verbose output suppressed, 
use -v or -vv for full protocol decode
listening on en1, link-type 1, capture size 96 bytes
07:27:25.842887 ARP, Request who-has 10.27.18.136
   (ff:ff:ff:ff:ff:ff) tell 10.27.18.2, length 46
07:27:25.846134 ARP, Request who-has 10.27.18.135 
   (ff:ff:ff:ff:ff:ff) tell 10.27.18.2, length 46
07:27:25.917068 IP 10.27.18.2.1985 > 224.0.0.2.1985: UDP, length 20
07:27:25.931376 IP 10.27.18.3.1985 > 224.0.0.2.1985: UDP, length 20
^C
24 packets received by filter
0 packets dropped by kernel
After seeing this, you know for sure that on interface en1, even though it has an IP address in subnet 10.27.130.x, network traffic for 10.27.18.x subnet can be seen, and thus that failing over the production interface IP address from en0 to en1 should work just fine.

Expand file system AIX - Tăng dung lượng file system

Example: expand file system /home 100 MB

+ Check free space in volume group
   #lsvg rootvg


+ Expand file system /home
   #smitty fs  -> Add / Change/ Show /Delete File systems -> Enhanced Journaled File Systems -> Change / Show Characteristics of an Enhanced Journaled File System
   - Set Unit Size field to Megabyte
   - Set Number of units field to +100


   - Enter to finish.


Chọn màu xe theo phong thủy

Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn
Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh:
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức)
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu)
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn)
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát)
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời)
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu)
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương)
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển)
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò)
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn)
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường)
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm)
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi)
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe)
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn)
Bảng mầu tương hợp
Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).
Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.
Khi mua xe, nên chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.
Ngũ hành tương sinh

Phong thủy Ngũ Hành Sinh-Khắc
Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa...
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
- Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.
- Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được...
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
- Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn)
- Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Màu sắc theo ngũ hành
- Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm (green).
- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
- Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ (gold).
- Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt (gray hoặc silver).
- Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm (blue).
Mạng theo ngũ hành
Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.
Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.
Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.
Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.
Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.
Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh

Sử dụng WinSCP

WinSCP:
- Công cụ để truy cập vào các file, thư mục trên server một cách dễ dàng.
- Download WinSCP: http://winscp.net/eng/download.php
- Cài đặt, chạy mặc định hoặc custom tùy theo nhu cầu
- Sử dụng:
Màn hình khi khởi động winSCP


Tại các mục:
1: Điền giao thức là FPT hoặc SFTP (SFTP là giao thức secure FTP, mã hóa trong khi truyền, an toàn hơn)
2: Điền địa chỉ IP của server cần kết nối đến (ví dụ: 192.168.1.2)
3: Điền port của giao thức sử dụng (SFPT sử dụng port 22)
4: Điền username sử dụng để đăng nhập vào server
5: Điền password sử dụng để đăng nhập vào server
6: Chọn save để lần sau đỡ phải gõ lại các bước trên.

Hệ thống lưu trữ trong AIX

Trong các hệ thống UNIX truyền thống, các ổ đĩa được chia thành các partitions và người dùng phải cấu hình chính xác dung lượng trước khi sử dụng.
Mỗi file system sẽ nằm trên một partition trên ổ cứng, do đó, việc thay đổi dung lượng của file system là công việc không hề đơn giản. Nhược điểm chính của phương pháp truyền thống này, là mỗi partition sẽ chiếm một không gian liên tục trên ổ đĩa và partition chỉ có thể nằm trên duy nhất 1 ổ đĩa cứng vật lý.
          Để khắc phục, AIX đã sử dụng LVM (Logical Volume Manager) để quản lý thiết bị lưu trữ. Các ưu điểm của LVM:
-         Một file system có thể nằm trên nhiều đĩa cứng vật lý
-         Có thể điều chỉnh tăng kích thước file system
-         Có thể dễ dàng bổ sung thêm đĩa cứng vào hệ thống lưu trữ
LVM quản lý tài nguyên lưu trữ bằng cách ánh xạ giữa không gian lưu trữ logic với đĩa cứng vật lý.

Hình 1: Kiến trúc của Volume Group
          Kiến trúc được LVM sử dụng để quản lý đĩa gồm:
-         Volume groups
-         Physical volumes
-         Physical partitions
-         Logical volumes
-         Logical partitions
Một Volume Group (VG) là đơn vị lưu trữ lớn nhất. Một VG chứa một hoặc nhiều Physical volumes (thường là đĩa cứng). Dung lượng của một VG bằng tổng dung lượng của các đĩa cứng vật lý.
Physical volume (PV): là khái niệm để chỉ một đĩa cứng vật lý. Để có thể quản lý bởi LVM, đĩa cứng vật lý phải được gộp vào trong volume group hoặc tạo riêng một volume group cho ổ đĩa cứng. Một PV chỉ có thể thuộc một VG.
Physical partition (PP): Tất cả các physical volume trong volume group được phân chia thành các physical partition (PP). Các PP trong cùng một VG có cùng một kích thước, thường là 1MB, 4MB, 8MB, 16MB, 32MB…
Logical volume (LV): LV là một tập hợp các thông tin nằm trên PV. Với mỗi VG sẽ có một hoặc nhiều logical volumes (LV) được định nghĩa. Người dùng sẽ nhìn thấy các dữ liệu trong LV là liên tục nhưng các dữ liệu này có thể nằm dải rác, không liên tục trên physical volume (ổ đĩa cứng) hoặc thậm chí nằm trên các physical volume khác nhau.
Logical Partition (LP): mỗi logical volume bao gồm một hoặc nhiều logical partition (LP). LP có cùng kích thước với physical partition. Mỗi LP đều được ánh xạ tới một PP nằm trên physical volume. Các LP phải liên tiếp nhau nhưng các PP được ánh xạ tới có thể nằm rải rác. Cách quản lý này cho phép file system có thể thay đổi kích thước, nằm phân bố trên nhiều ổ đĩa.
          Có 3 loại Volume Group, mỗi loại quy định các giới hạn lưu trữ khác nhau:
Loại Volume
Group
Max PVs
trên một VG
Max LVs
trên một VG
Max PP trên
một VG
Kích thước
Max của một PP
Original
32
256
32512
(1016*32)
1 GB
Big
128
512
130048
(1016*128)
1 GB
Scalable
1024
4096
2097152
128 GB
Bảng 1: Tham số cho Volume Group
          Original và Big type: quy định số PP tối đa trên 1 PV la 1016
          Scalable không quy định số PP tối đa trên PV mà chỉ có giới hạn số PP trên một VG là 2097152.
          Quy ước đặt tên cho các LV được tạo ra bởi hệ thống là /dev/hdx và quy ước đặt tên cho các LV được tạo ra bởi người dùng là /dev/lvxx.
          Một Logical Volume có thể chứa:
-         File system Journaled (JFS) hoặc enhanced journaled file system (JFS2)
-         Journal log (/dev/hd8)
-         Paging space (/dev/hd6)
-         Boot logical volume (/dev/hd5)
-         Dump device
-         Raw logical volume
Khái niệm về file system: File system là một kiến trúc thư mục dùng để lưu trữ file. Kiến trúc này bao gồm thư mục gốc và các thư mục con. Trong hệ thống AIX, có nhiều file system tạo thành kiến trúc cây duy nhất với một thư mục root.
AIX hỗ trợ 7 loại file system:
-         JFS: Journaled File System, sử dụng để định dạng một Logical Volume trên đĩa
-         JFS2: Enhanced Journaled File System, sử dụng để định dạng một Logical Volume trên đĩa
-         CDRFS: CD ROM File System
-         UDFS: Universal Disk Format (UDF) file system
-         CIFS
-         NFS: Network File System được truy nhập qua mạng
-         PROCFS
-         NAMEFS
Các File system mặc định trên AIX:
          Khi mới cài đặt AIX, hệ thống sẽ tự động tạo ra một volume group là rootvg để chứa các logical volume cần thiết để khởi động hệ thống. rootvg chứa: paging space, journal log, boot data trên các logical volume riêng rẽ.
          Có 7 journaled file system và 1 (/proc) file system tồn tại mặc định trên hệ thống:
          /(root)=/dev/hd4   : là đỉnh của kiến trúc cây, chứa các file và thư mục cần thiết cho quá trình boot và quá trình hoạt động của hệ thống
          /usr=/dev/hd2   : chứa các thư viện, chương trình ứng dụng, lệnh hệ thống
          /var=/dev/hd9var   : chứa các biến và log file
          /home=/dev/hd1   : chứa các thư mục của người dùng, nơi lưu trữ file dữ liệu của người dùng
          /tmp=/dev/hd3   : không gian để lưu trữ các file tạm thời
          /opt=/hd10opt    : lưu trữ các file freeware
          /proc=/proc    : file system ảo được lưu trong memory, file system này không được dùng để chứa file của người dùng
          /admin=/hd11admin
          

Hình 2: File system mặc định trên AIX
Trên hình mô tả các file system mặc định trên AIX và đã kết nối với các mout points mặc định.
          Mount:
-         Là phương thức để kết nối giữa file system với kiến trúc thư mục. File system phải được mout lên trước khi được sử dụng.
-         Khi file system được mout, các dữ liệu trong logical volume sẽ được kết nối với thư mục trong kiến trúc cây.
Xét một ví dụ khi thực hiện lệnh mount:
#mount   /dev/fslv00    /home/patsie
Trường hợp mout point /home/patsie là một thư mục rỗng: sau khi mout, người dùng có thể truy cập vào dữ liệu trong file system. Lúc này file system trở thành một phần trong kiến trúc cây thư mục. Đối với người dùng, sẽ không thể phân biệt được đâu là điểm bắt đầu và kết thúc của một file system.


Hình 3: Trường hợp mout point là thư mục rỗng
          Trường hợp mout point là một thư mục đã có sẵn dữ liệu: lúc này các file và thu mục con có sẵn trong mout point sẽ bị ẩn đi đối với người dùng và chỉ có thể được sử dụng sau khi thực hiện lện unmount.
          


Hình 4: Trường hợp mout point là thư mục có sẵn dữ liệu
          Một số câu lệnh dùng để kiểm tra trạng thái file system:
          # lsfs : hiển thị thông tin đặc tính của các file system
          # lsvg –l vgname : hiển thị thông tin về volume group
          # lslv lvname  : hiển thị thông tin về logical volume

- Copyright © aix-san-linux - Skyblue - Powered by Blogger - Designed by Johanes Djogan -